Các thử nghiệm lâm sàng Cabazitaxel

Ở những bệnh nhân bị ung thư tuyến tiền liệt kháng thiến di căn (mCRPC), khả năng sống sót chung (HĐH) được tăng cường rõ rệt khi dùng cabazitaxel so với mitoxantrone sau khi điều trị bằng docetaxel trước đó. FIRSTANA (số nhận dạng của ClinicalTrials.gov: NCT01308567) đã đánh giá liệu cabazitaxel 20   mg/m2 (C20) hoặc 25   mg/m2 (C25) vượt trội so với docetaxel 75   mg/m2 (D75) về hệ điều hành ở bệnh nhân mCRPC chưa được hóa trị liệu. Tuy nhiên, C20 và C25 không chứng minh được sự vượt trội của HĐH so với D75 ở những bệnh nhân mắc mCRPC chưa được hóa trị liệu. Cabazitaxel và docetaxel đã chứng minh các hồ sơ độc tính khác nhau và C20 cho thấy độc tính thấp nhất.[5] Trong một thử nghiệm giai đoạn III với 755 người đàn ông để điều trị ung thư tuyến tiền liệt kháng thiến, thời gian sống trung bình là 15,1 tháng đối với bệnh nhân dùng cabazitaxel so với 12,7 tháng đối với bệnh nhân dùng mitoxantrone. Cabazitaxel có liên quan đến giảm bạch cầu trung tính cấp độ 3 (81,7%) so với mitoxantrone (58%).[6] Các tác dụng phụ thường gặp với cabazitaxel bao gồm giảm bạch cầu trung tính (bao gồm giảm bạch cầu do sốt) và tác dụng phụ của GIT xuất hiện chủ yếu ở bệnh tiêu chảy, trong khi đó, bệnh thần kinh hiếm khi được phát hiện.[7]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Cabazitaxel http://professional.cancerconsultants.com/oncology... http://www.chemspider.com/Chemical-Structure.80297... http://www.drugs.com/cdi/cabazitaxel.html http://sanofi-aventis.mediaroom.com/index.php?s=43... http://www.ema.europa.eu/ema/index.jsp?curl=/pages... http://www.cancer.gov/drugdictionary/?CdrID=534131 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3354631 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC4003844 http://www.kegg.jp/entry/D09755 http://www.whocc.no/atc_ddd_index/?code=L01CD04